Hỉ (囍) của Cát Đông Kỳ không chỉ là một bài hát, mà là một câu chuyện bi thương được kể bằng âm nhạc và ngôn từ cổ kính. Trong không gian âm nhạc Hoa ngữ, những ca khúc mang đậm hơi thở truyền thống kết hợp với yếu tố hiện đại luôn có sức hút đặc biệt. Bài hát này sẽ đưa bạn vào một thế giới đầy cảm xúc, đồng thời là một công cụ tuyệt vời để nâng cao khả năng tiếng Trung. Hãy cùng chúng ta đắm mình vào giai điệu và lời ca của Hỉ để khám phá những điều thú vị ẩn chứa bên trong nhé!
Lời bài hát Hỉ (囍)

Tiếng Trung | Pinyin | Tiếng Việt |
正月十八 | Zhēngyuè shíbā | Mười tám tháng giêng |
黄道吉日 | Huángdào jírì | Ngày lành tháng tốt |
高粱抬 | Gāoliang tái | Cao lương chớm điểm |
抬上红装 | Tái shàng hóngzhuāng | Khoác lên hồng y |
一尺一恨 | Yī chǐ yī hèn | Mỗi bước mang theo đầy oán hận |
匆匆裁 | Cōngcōng cái | Vội vã cắt đứt |
裁去良人 | Cái qù liáng rén | Bỏ chàng ra đi |
奈何不归 | Nàihé bù guī | Chẳng thể quay về |
故作颜开 | Gù zuò yán kāi | Giả vờ cười vui |
响板红檀 | Xiǎngbǎn hóng tán | Chiêng đỏ gõ vang |
说得轻快 | Shuō de qīngkuài | Nói thật nhẹ nhàng |
着实难猜 | Zhuóshí nán cāi | Quả thật khó đoán |
听着 | Tīngzhe | Nghe mà xem, |
卯时那三里之外翻起来 | Mǎo shí nà sān lǐ zhī wài fān qǐlái | Giờ Mão, tiếng hoan hỉ vang xa, cách đó vài ba dặm |
平仄 | Píngzè | Trầm vang |
马蹄声渐起斩落愁字开 | Mǎtí shēng jiàn qǐ zhǎn luò chóu zì kāi | Tiếng vó ngựa vang vọng gợi lên nỗi sầu bi |
说迟那时快 | Shuō chí nà shí kuài | Nói ra cũng thật là nhanh |
推门雾自开 | Tuī mén wù zì kāi | Cửa vừa mở đã vương đầy sương mù |
野猫都跟了几条街 | Yěmāo dōu gēn le jǐ tiáo jiē | Đến mèo hoang cũng theo chân đã vài con phố |
上树脖子歪 | Shàng shù bózi wāi | Chúng trèo cây, vẹo cổ ngóng trông |
张望瞧她在等 | Zhāngwàng qiáo tā zài děng | Đưa mắt nhìn trộm nàng đang chờ đợi |
这村里也怪 | Zhè cūn lǐ yě guài | Thôn trang này cũng thật kỳ lạ |
把门全一关 | Bǎ mén quán yī guān | Cửa nẻo đều đóng chặt |
又是王二狗的鞋 | Yòu shì Wáng Èrgǒu de xié | Chiếc giày của Vương Nhị Cẩu nằm lạc lõng ngoài hiên |
落在家门外 | Luò zài jiāmén wài | (ngoài hiên) |
独留她还记着 | Dú liú tā hái jìzhe | Chỉ có mỗi nàng còn tỏ tường |
切肤之爱 属是非之外 | Qiè fū zhī ài shǔ shìfēi zhī wài | Nỗi đau thể xác, thị phi không ai biết đến |
这不 | Zhè bù | Vậy mà lại |
下马 方才 | Xià mǎ fāngcái | (Không phải người vừa) xuống ngựa ư? |
那官人笑起来 | Nà guānrén xiào qǐlái | Vị quan nhân ấy mỉm cười |
那官人乐着寻思了半天 | Nà guānrén lè zhe xúnsī le bàntiān | Người quan nhân kia vui sướng mà nghĩ ngợi đến nửa ngày trời |
只哼唧出个 离人愁来 | Zhǐ hēng jī chū gè lí rén chóu lái | Chỉ một tiếng thở dài, nỗi buồn kia lại vội vàng ập đến |
她这次又是没能接得上话 | Tā zhè cì yòu shì méi néng jiē de shàng huà | Lần này nàng chẳng thể nói thêm được câu nào |
她笑着哭来着 | Tā xiàozhe kū láizhe | Nàng mỉm cười rồi lại bật khóc |
你猜她怎么笑着哭来着 | Nǐ cāi tā zěnme xiàozhe kū láizhe | Ngươi đoán xem vì sao nàng vừa cười rồi lại chợt khóc |
哭来着 | Kū láizhe | Cười rồi khóc |
你看她怎么哭着笑来着(一拜天地) | Nǐ kàn tā zěnme kūzhe xiàoláizhe (yī bài tiāndì) | Ngươi đoán xem vì sao nàng vừa cười rồi lại chợt khóc (Nhất bái thiên địa) |
(二拜高堂) | (èr bài gāotáng) | (Nhị bái cao đường) |
(夫妻对拜) | (fūqī duì bài) | (Phu thê giao bái) |
堂前 | Táng qián | Trước hiên nhà |
他说了掏心窝子话 | Tā shuō le tāo xīnwōzi huà | Chàng thổ lộ những tâm tư từ tận đáy lòng |
不兑上诺言 | Bù duì shàng nuòyán | Nhưng chẳng có lấy một lời ước hẹn thành sự thật |
岂能潇洒 | Qǐ néng xiāosǎ | Sao có thể nhẹ lòng đây? |
轻阴 | Qīng yīn | Trời kéo mây mù |
叹青梅竹马 | Tàn qīngméi zhúmǎ | Than ôi thanh mai trúc mã |
等一玉如意 | Děng yī yù rúyì | Đợi ngọc như ý của người |
一酒桶啊 | Yī jiǔ tǒng a | Đợi chén rượu giao bôi |
她竖起耳朵一听 | Tā shù qǐ ěrduo yī tīng | Nàng đưa tai nghe xem |
这洞房外 | Zhè dòngfáng wài | Bên ngoài phòng cưới |
那好心的王二狗跑这 给她送点心来了 | Nà hǎoxīn de Wáng Èrgǒu pǎo zhè gěi tā sòng diǎnxīn láile | Tên Vương Nhị Cẩu có lòng chạy sang còn mang cả điểm tâm đến cho nàng |
她这次可是没能说得上话 | Tā zhè cì kěshì méi néng shuō de shàng huà | Lần này nàng chẳng thể nói thêm được câu nào |
她笑着哭来着 | Tā xiàozhe kū láizhe | Nàng mỉm cười rồi lại bật khóc |
你猜她怎么笑着哭来着 | Nǐ cāi tā zěnme xiàozhe kū láizhe | Ngươi đoán xem vì sao nàng vừa cười rồi lại chợt khóc |
哭来着 | Kū láizhe | Cười rồi khóc |
你看她怎么哭着笑来着 | Nǐ kàn tā zěnme kūzhe xiàoláizhe | Ngươi đoán xem vì sao nàng vừa cười rồi lại chợt khóc |
正月十八 这黄道吉日 | Zhēngyuè shíbā zhè huángdào jírì | Mười tám tháng giêng, ngày lành tháng tốt |
正月十八 这黄道吉日 | Zhēngyuè shíbā zhè huángdào jírì | Mười tám tháng giêng, ngày lành tháng tốt |
正月十八 这黄道吉日 | Zhēngyuè shíbā zhè huángdào jírì | Mười tám tháng giêng, ngày lành tháng tốt |
正月十八 这黄道吉日 | Zhēngyuè shíbā zhè huángdào jírì | Mười tám tháng giêng, ngày lành tháng tốt |
Học từ vựng và ngữ pháp qua bài hát Hỉ
Hỉ (囍) không chỉ thu hút bởi giai điệu mà còn bởi lời ca giàu hình ảnh và từ ngữ cổ phong đặc sắc. Đây là cơ hội tuyệt vời để bạn mở rộng vốn từ và làm quen với các cấu trúc ngữ pháp độc đáo trong tiếng Trung.
Từ vựng quan trọng

Dưới đây là bảng tổng hợp các từ vựng nổi bật trong bài hát, giúp bạn hiểu sâu hơn về nội dung và làm giàu vốn từ của mình.
Tiếng Trung | Pinyin | Tiếng Việt |
正月 | zhēngyuè | tháng giêng âm lịch |
黄道吉日 | huángdào jírì | ngày lành tháng tốt |
高粱 | gāoliang | cây cao lương (ngụ ý về sự trù phú, hay dùng trong đám cưới truyền thống) |
红装 | hóngzhuāng | xiêm y đỏ (trang phục cô dâu) |
一尺一恨 | yī chǐ yī hèn | mỗi thước vải một nỗi hận (hình ảnh ẩn dụ nỗi oán hận chồng chất) |
匆匆裁 | cōngcōng cái | vội vã cắt (cắt đứt mối duyên) |
良人 | liáng rén | người yêu, chồng (người tốt) |
奈何 | nàihé | làm sao đây, biết làm sao |
故作颜开 | gù zuò yán kāi | cố ý giả vờ vui vẻ |
响板 | xiǎngbǎn | phách (nhạc cụ gõ) |
红檀 | hóng tán | gỗ đàn hương đỏ |
轻快 | qīngkuài | nhẹ nhàng, thoải mái |
着实 | zhuóshí | quả thật, thực sự |
卯时 | mǎo shí | giờ Mão (5-7 giờ sáng) |
三里之外 | sān lǐ zhī wài | cách ba dặm |
翻起来 | fān qǐlái | nổi lên, vang lên |
平仄 | píngzè | bằng trắc (trong thơ ca) |
马蹄声 | mǎtí shēng | tiếng vó ngựa |
斩落 | zhǎn luò | chém rụng, cắt đứt |
愁字开 | chóu zì kāi | chữ sầu được mở ra (nỗi buồn dâng trào) |
推门 | tuī mén | đẩy cửa |
雾自开 | wù zì kāi | sương tự tan |
野猫 | yěmāo | mèo hoang |
张望 | zhāngwàng | nhìn ngó, ngóng trông |
瞧 | qiáo | nhìn, xem |
村里 | cūn lǐ | trong làng |
关 | guān | đóng |
鞋 | xié | giày |
独留 | dú liú | chỉ còn lại một mình |
切肤之爱 | qiè fū zhī ài | tình yêu sâu sắc (như cắt vào da thịt) |
是非 | shìfēi | thị phi, đúng sai |
官人 | guānrén | quan nhân (cách gọi người đàn ông có địa vị, hoặc chồng) |
寻思 | xúnsī | suy nghĩ, ngẫm nghĩ |
哼唧 | hēng jī | rên rỉ, thở dài |
离人愁 | lí rén chóu | nỗi buồn ly biệt |
接得上话 | jiē de shàng huà | nói tiếp được lời |
笑来着 | xiào láizhe | đã cười (biểu thị hành động đã xảy ra) |
哭来着 | kū láizhe | đã khóc (biểu thị hành động đã xảy ra) |
堂前 | táng qián | trước sảnh đường, trước sân |
掏心窝子话 | tāo xīnwōzi huà | lời nói thật lòng, tâm sự |
兑上诺言 | duì shàng nuòyán | thực hiện lời hứa |
岂能 | qǐ néng | sao có thể |
潇洒 | xiāosǎ | ung dung, tự tại |
轻阴 | qīng yīn | trời âm u nhẹ |
青梅竹马 | qīngméi zhúmǎ | thanh mai trúc mã |
玉如意 | yù rúyì | ngọc như ý (vật trang sức, biểu tượng may mắn) |
酒桶 | jiǔ tǒng | thùng rượu |
竖起耳朵 | shù qǐ ěrduo | vểnh tai nghe |
洞房 | dòngfáng | động phòng (phòng tân hôn) |
好心 | hǎoxīn | tốt bụng |
点心 | diǎnxīn | điểm tâm, bánh ngọt |
Cấu trúc ngữ pháp nổi bật
Bài hát Hỉ còn là một “cuốn sách giáo khoa” nhỏ về ngữ pháp tiếng Trung, đặc biệt là các cấu trúc mang đậm nét văn phong cổ và biểu cảm. Cùng khám phá một số cấu trúc nổi bật sau:
1. “…却始终…” (què shǐ zhōng…) – …nhưng vẫn luôn…
Cấu trúc này dùng để thể hiện sự đối lập, rằng một điều gì đó đã được mong đợi hoặc diễn ra, nhưng kết quả hoặc trạng thái lại không thay đổi, vẫn giữ nguyên. “始终” nhấn mạnh sự kiên trì, không thay đổi.
Ví dụ trong bài hát:
- Ngã dự diễn quá thiên thứ bách thứ đích trùng phùng, nễ khước thủy chung trạm tại mộng lý nan xúc bính. (我预演过千次百次的重逢,你却始终站在梦里难触碰。)
- Em đã diễn tập ngàn lần trăm lần cuộc trùng phùng, nhưng anh vẫn luôn đứng trong mơ khó chạm tới.
Ví dụ khác:
- Dù gặp nhiều khó khăn, anh ấy vẫn luôn kiên trì với ước mơ của mình.
- Cô ấy đã rời đi rất lâu rồi, nhưng trong lòng tôi vẫn luôn nhớ về cô ấy.
2. “…只(能)…” (zhǐ (néng)…) – Chỉ có thể…
Cấu trúc này diễn tả sự hạn chế, không còn lựa chọn nào khác ngoài việc làm điều gì đó. “只” hoặc “只能” đều có ý nghĩa tương tự.
Ví dụ trong bài hát:
- Thái nan hồi đầu chỉ năng nhất trực tẩu bất đình. (太难回头只能一直走不停。)
- Quá khó quay đầu chỉ có thể đi mãi không ngừng.
Ví dụ khác:
- Trời mưa to, chúng tôi chỉ có thể ở nhà.
- Không có cách nào khác, tôi chỉ có thể chấp nhận sự thật.
3. “越… 越…” (yuè… yuè…) – Càng… càng…
Đây là cấu trúc so sánh lũy tiến, diễn tả sự thay đổi tỷ lệ thuận giữa hai vế, nghĩa là khi mức độ của vế trước tăng lên, mức độ của vế sau cũng tăng theo.
Ví dụ trong bài hát:
- Việt mỹ hảo kỳ đãi việt dung dị lạc không. (越美好期待 越容易落空。)
- Càng kỳ vọng đẹp đẽ, càng dễ thất vọng.
Ví dụ khác:
- Càng học càng thấy vui.
- Càng nói càng rối.
4. “…才懂” (cái dǒng) – Mới hiểu được / Mới có thể hiểu được
Cấu trúc này thường đi sau một điều kiện hoặc một trải nghiệm, mang ý nghĩa rằng chỉ khi đạt được điều kiện đó hoặc trải qua trải nghiệm đó thì mới có thể thực sự hiểu được điều gì.
Ví dụ trong bài hát:
- Hữu ta ái dữ đố, chỉ hữu tự kỷ tài đổng. (有些爱与妒,只有自己才懂。)
- Có những yêu và ghen, chỉ mình bản thân mới hiểu.
Ví dụ khác:
- Phải tự mình trải nghiệm thì mới hiểu được khó khăn của việc khởi nghiệp.
- Chỉ sau khi mất đi rồi, anh ấy mới hiểu được tình yêu đó quý giá đến nhường nào.
5. “…来着” (láizhe) – (Đang)… đó / Đã từng… đó (diễn tả trạng thái hoặc hành động đã xảy ra)
“来着” là một trợ từ ngữ khí thường dùng trong khẩu ngữ, đặt ở cuối câu hoặc sau động từ để biểu thị hành động hoặc trạng thái đang diễn ra trong quá khứ hoặc đã xảy ra và còn có ảnh hưởng đến hiện tại. Nó mang sắc thái tự nhiên, gần gũi.
Ví dụ trong bài hát:
- Tha tiếu trứ khốc lai trứ. (她笑着哭来着。)
- Nàng mỉm cười rồi lại bật khóc đó.
- Nhĩ sai tha chẩm ma tiếu trứ khốc lai trứ? (你猜她怎么笑着哭来着?)
- Ngươi đoán xem vì sao nàng vừa cười rồi lại chợt khóc đó?
Ví dụ khác:
- Anh ấy đang làm gì đó? (他干嘛来着?)
- Hôm qua tôi gặp anh ấy ở chợ đó. (我昨天在菜市场碰到他来着。)
Hy vọng rằng bài phân tích chi tiết về Hỉ (囍) đã mang đến cho bạn những góc nhìn mới mẻ và giúp bạn nâng cao trình độ tiếng Trung của mình. Nếu bạn muốn học thêm nhiều bài hát hay khác, đừng quên theo dõi chuyên mục “Học Tiếng Trung Qua Bài Hát” của Edmicro HSK nhé!
Xem thêm: